Tin mới nhất về bỏ giấy phép lái xe hạng A1, B1, B2 theo Dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ (lần 3)?

Tin mới nhất về bỏ giấy phép lái xe hạng A1, B1, B2 theo Dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ (lần 3)?

Tin mới nhất về bỏ giấy phép lái xe hạng A1, B1, B2 theo Dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ (lần 3)?

Tôi cần thông tin mới nhất về bỏ giấy phép lái xe hạng A1, B1, B2 theo Dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ (lần 3)? – Câu hỏi của T.H (Kiên Giang)

Tin mới nhất về bỏ giấy phép lái xe hạng A1, B1, B2?

Bộ Công an vừa có tờ trình dự án Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ gửi Bộ Tư pháp thẩm định. Dự kiến dự án luật này sẽ được trình Quốc hội xem xét tại kỳ họp thứ 6 (cuối năm 2023).

Điều đặc biệt là trong dự thảo mới nhất đã không còn nội dung phân chia chi tiết các hạng giấy phép lái xe như dự thảo luật cũ.

Trong dự thảo luật cũ, Bộ Công an đã đề xuất phân hạng giấy phép lái xe mới. Cụ thể, đề xuất bỏ giấy phép lái xe hạng A1, B1, B2.

Trong Dự thảo mới nhất, Bộ Công an đã bỏ nội dung phân hạng chỉ quy định nguyên tắc phân hạng giấy phép lái xe. Đồng thời, đề xuất Chính phủ quy định chi tiết về việc phân hạng giấy phép lái xe cũng như thời hạn giấy phép lái xe.

 Tải về Dự thảo lần 3 (mới nhất)

 Tải về Dự thảo cũ

Bỏ bằng lái xe

Tin mới nhất về bỏ giấy phép lái xe hạng A1, B1, B2 (Hình từ Internet)

Đề xuất mới về giấy phép lái xe

Theo Điều 50 Dự thảo đã có nhiều đề xuất mới về giấy phép lái xe cụ thể như sau:

– Giấy phép lái xe được cấp cho người điều khiển xe mô tô, xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, phương tiện giao thông thông minh tham gia giao thông đường bộ.

– Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe mô tô; người khuyết tật điều khiển xe ô tô có cơ cấu điều khiển phù hợp với tình trạng khuyết tật được cấp giấy phép lái xe ô tô.

– Thời hạn của giấy phép lái xe:

+ Giấy phép lái xe mô tô không thời hạn;

+ Giấy phép lái xe ô tô, máy kéo, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, phương tiện giao thông thông minh có thời hạn.

– Trường hợp xe được thiết kế, cải tạo số chỗ ít hơn xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương thì hạng giấy phép lái xe được tính theo xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương.

– Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:

+ Giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

+ Giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia là thành viên của Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau đây gọi là Công ước Viên) cấp đối với người nước ngoài;

+ Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau;

+ Giấy phép lái xe nước ngoài phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia được công nhận theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

– Giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp:

+ Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;

+ Giấy phép lái xe có Quyết định thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.

– Giấy phép lái xe quốc tế

+ Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất; có thời hạn không quá 3 năm kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia;

+ Người có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi lái xe tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển, còn thời hạn sử dụng; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam;

+ Người có giấy phép lái xe quốc tế vi phạm pháp luật giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn thì thời gian bị tước quyền sử dụng không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam;

+ Người Việt Nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam có giấy phép lái xe do Việt Nam hoặc các nước là thành viên Điều ước Quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, còn giá trị sử dụng, nếu có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe quốc tế.

– Chính phủ quy định chi tiết về hạng giấy phép lái xe, thời hạn giấy phép lái xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

– Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết hình thức của giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế; quy định trình tự thủ tục cấp và sử dụng giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế.

Độ tuổi của người lái xe theo Dự thảo mới nhất

Theo quy định tại Điều 51 Dự thảo thì độ tuổi của người lái xe như sau:

– Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

– Người đủ 18 tuổi trở lên được điều khiển xe mô tô, xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, phương tiện giao thông thông minh, xe máy chuyên dùng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *